Từ điển bệnh lý

Ung thư xương : Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Ngày 10-05-2023

Tổng quan Ung thư xương

Ung thư xương còn có tên gọi tiếng Anh là Bone Cancer, xét trong số các bệnh lý ung thư thì ung thư xương khá hiếm gặp. Nguồn gốc hình thành ung thư xương là do bất thường ở các tế bào trong cấu trúc xương. Những tế bào này tăng sinh không theo quy luật bình thường, khi đã hết tuổi đời chúng không những không hề chết đi mà còn gia tăng đột biến về số lượng cũng như tốc độ phát triển, tạo nên các khối u ác tính và gây bệnh ở xương. 

Ung thư xương

Bệnh này được liên kết từ 3 loại tế bào: tế bào tạo sụn, tế bào tạo xương và tế bào liên kết của mô xương. Thông thường ung thư xương tiến triển chậm chạp và không có biểu hiện rõ ràng, vì thế đa số các trường hợp bị ung thư xương đều phát hiện bệnh khi đã bước sang giai đoạn muộn. Đối tượng thanh thiếu niên từ 12 - 25 tuổi chiếm tỷ lệ lớn trong số các trường hợp bị ung thư xương và bệnh phát triển mạnh mẽ ở nam giới hơn so với nữ giới.

Cần phải lưu ý là thuật ngữ ung thư xương không bao hàm các bệnh ung thư di căn từ bộ phận khác trong cơ thể đến xương. Những ca bệnh ung thư di căn sẽ được đặt tên bằng vị trí nơi các tế bào ung thư bắt đầu hình thành, ví dụ như ung thư phổi, ung thư vú di căn xương,...

Ung thư xương thường phát triển tại những vị trí sau đây:

  • Đầu trên xương cánh tay, đầu dưới xương đùi, đầu trên xương chày, đầu dưới xương quay;
  • Tập trung ở những phần xương dài, một số trường hợp gặp ở xương dẹt như xương bả vai, xương chậu.

Có 3 loại ung thư xương chính, đó là: 

  • Sarcoma sụn: ung thư phát triển ở mô sụn và phần lớn xuất hiện ở các khu vực như xương vai, xương đùi và xương chậu;
  • Sarcoma xương: tập trung ở những mô dạng xương (những mô này có cấu trúc gần giống với xương) nhưng lượng khoáng chất ở các mô này thường ít hơn. Các tế bào ung thư thường được phát hiện ở vị trí cánh tay và đầu gối;
  • Ung thư mang tính chất gia đình - Ewing Sarcoma: ung thư phát triển ở xương hoặc các mô mềm (mô mỡ, mô sợi, cơ, mạch máu hoặc ở các mô nâng đỡ khác). Nơi tìm thấy ung thư là ở cẳng chân, cánh tay, xương chậu hoặc dọc xương sống.

Tuỳ thuộc vào thể ung thư mà bệnh nhân mắc phải cũng như mức độ lan rộng của khối u sẽ quyết định tỷ lệ sống sót của bệnh nhân. Trên thực tế, đa phần các trường hợp bị ung thư xương đều có khả năng sống sót được trên 5 năm nếu bệnh được phát hiện sớm và bệnh nhân đáp ứng điều trị. Thống kê về tỷ lệ sống sót trên 5 năm của bệnh nhân mắc ung thư xương theo từng giai đoạn tiến triển của bệnh:

  • Giai đoạn 1: 80%;
  • Giai đoạn 2: 70%;
  • Giai đoạn 3: 60%;
  • Giai đoạn 4: 20 - 50%.
     

Nguyên nhân Ung thư xương

Hiện vẫn chưa nghiên cứu được nguyên nhân vì sao có sự đột biến của các tế bào dẫn tới ung thư xương. Tuy nhiên cũng cần xét đến các yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng mắc bệnh ung thư xương ở người, cụ thể đó là: 

Độ tuổi: những thanh thiếu niên đang ở trong độ tuổi phát triển xương là đối tượng chủ yếu dễ bị ung thư xương, phần lớn là các bạn trẻ trong lứa tuổi từ 12 -  25;

Do tính di truyền: tiền sử trong gia đình có người thân mắc bệnh ung thư, đặc biệt là ung thư liên quan tới sụn hoặc xương. Hay người nhà bị hội chứng u nguyên bào võng mạc, Rothmund-Thomson, Li-Fraumeni,...;

Mắc bệnh Paget xương: đây là hiện tượng gãy xương hoặc rối loạn tạo xương, sau đó một tổ chức xương mới được hình thành nhưng lại có cấu trúc bất thường;

Mắc bệnh Paget xương

Trước đây đã từng tiếp nhận điều trị bằng xạ trị: khi bệnh nhân tiếp xúc thường xuyên với bức xạ ion hoá trong khi thực hiện xạ trị có thể dẫn tới sự biến đổi của các tế bào trong cơ thể, trong đó bao gồm cả các tế bào và mô ở xương làm tăng nguy cơ phát triển bệnh ung thư xương;

Những người từng bị phơi nhiễm với chất phóng xạ;

Đã hoặc đang bị hình thành nhiều khối u trong sụn;

Gặp chấn thương: mặc dù yếu tố này có tỷ lệ khá thấp nhưng vẫn có khả năng góp phần gây nên bệnh ung thư xương, đặc biệt trong trường hợp tổ chức xương gặp va chạm mạnh hoặc bị các nhân tố ngoại cảnh tác động trong thời gian dài.
 


Triệu chứng Ung thư xương

Có 3 cấp độ tiến triển của ung thư xương: nhẹ trung bình và nặng. Tuỳ xem các tế bào ung thư đã phát triển tới giai đoạn nào mà sẽ biểu hiện ra các triệu chứng khác nhau. Thường thì bệnh sẽ khó phát hiện ra ở giai đoạn đầu do ít có dấu hiệu rõ ràng. Ở giai đoạn nặng hơn thì các triệu chứng sẽ dần lộ diện và người bệnh sẽ dễ dàng cảm nhận được:

Đau đớn: đây là triệu chứng điển hình và xuất hiện sớm nhất, cảnh báo rằng bệnh nhân có nguy cơ mắc phải ung thư xương. 

  • Giai đoạn đầu: cảm thấy đau nhức nhẹ và các cơn đau không xuất hiện triền miên, liên tục;
  • Giai đoạn sau: các cơn đau xảy ra thường xuyên với mức độ đau nặng hơn;
  • Thời điểm ban đêm là lúc bệnh nhân bị đau nhiều nhất, do đó bệnh nhân thường ngủ không yên giấc;
  • Tuy nhiên rất khó để định vị rõ ràng vị trí của cơn đau do nó xảy đến rất mơ hồ.

Sưng hoặc nổi u cục: 

  • Giai đoạn đầu: là khi khối u mới hình thành, người bệnh có thể sờ nắn và cảm nhận được sự biến dạng cũng như sưng to của xương;
  • Giai đoạn tiến triển: nếu sưng ngày càng nặng thì sẽ đẩy cho mô xương trồi ra ngoài, bề mặt của tổn thương có đặc điểm là trơn bóng hoặc lồi lõm bất thường;
  • Khối u sẽ khiến cho vùng xương bị sưng có cảm giác bứt rứt và đau nhức, đồng thời vùng da bao phủ thường ấm nóng và có màu hồng.

Khối u sẽ khiến cho vùng xương bị sưng có cảm giác bứt rứt và đau nhức

Biểu hiện bị nén ép: 

  • Nếu khối u ác tính sinh trưởng ở trong khoang mũi hoặc khoang sọ thì sẽ đè vào tổ chức não và mũi, gây nên triệu chứng áp lực não chậm và cản trở chức năng hô hấp;
  • Khối u trong tủy xương gây chèn ép có khả năng làm tê liệt cột sống;
  • Khối u phát sinh ở vùng chậu sẽ chèn ép các cơ quan như ruột, bàng quang, trực tràng dẫn tới chứng khó tiểu.

Rối loạn chức năng xương: chức năng xương bị ảnh hưởng nghiêm trọng do các cơn đau và tình trạng viêm sưng gây ra, đồng thời kèm theo những biểu hiện teo cơ tương ứng;

Biến dạng cơ thể: khi hệ xương chi bị ảnh hưởng do khối u phát triển mạnh sẽ làm biến dạng cấu trúc cơ thể, thay đổi bất thường ở các chi và gây nên dị tật;

Đau nhức toàn thân: bệnh nhân bị chán ăn, khó ngủ, bơ phờ, sút cân, da dẻ xanh xao,...

Gãy xương: những vùng xương bị khối u xâm chiếm thường gặp tổn thương nghiêm trọng, nếu va chạm xảy ra ở các vị trí này thì rất dễ bị gãy, thậm chí là bị liệt;

Suy nhược cơ thể trầm trọng: 

  • Giai đoạn cuối: xương bị phân tán vào máu làm tăng nồng độ canxi trong máu khiến cho cơ thể mệt mỏi, bệnh nhân chán ăn, chóng mặt, buồn nôn và suy nhược;
  • Nếu ung thư di căn sang những cơ quan khác như gan sẽ gây vàng mắt, vàng da, gan to, nước tiểu sậm màu;
  • Ung thư di căn vào phổi sẽ khiến bệnh nhân khó thở, ho lâu ngày không khỏi, tràn dịch màng phổi.
     

Phòng ngừa Ung thư xương

Đáng tiếc là hiện nay vẫn chưa có biện pháp đặc hiệu giúp phòng ngừa sự tấn công của các tế bào ung thư xương. Tuy nhiên chúng ta có thể thực hiện những cách sau để hạn chế tối đa nguy cơ mắc phải căn bệnh này:

Chế độ sinh hoạt, ăn uống khoa học, lành mạnh: bổ sung nhiều rau củ quả xanh, trái cây nhiều vitamin trong thực đơn hàng ngày. Ăn những thực phẩm chứa nhiều canxi và hạn chế tiêu thụ đồ ăn có nhiều chất béo;

Tập thể dục đều đặn;

Tập thể dục đều đặn giúp giảm nguy cơ mắc ung thư xương

Tránh tiếp xúc trực tiếp thường xuyên với tia UV từ ánh sáng mặt trời;

Tránh tiếp xúc với hóa chất độc hại và những nơi chứa hàm lượng phóng xạ cao;

Kiểm tra sức khỏe định kỳ, đặc biệt là nếu trong gia đình có người thân mắc ung thư xương.

Danh sách các triệu chứng:

  • Đau đớn;
  • Sưng hoặc nổi u cục;
  • Biểu hiện bị nén ép;
  • Rối loạn chức năng xương;
  • Biến dạng cơ thể;
  • Đau nhức toàn thân;
  • Gãy xương;
  • Suy nhược cơ thể trầm trọng.
     

Các biện pháp chẩn đoán Ung thư xương

Các kết quả của phương pháp xét nghiệm cận lâm sàng sau đây sẽ hỗ trợ công tác chẩn đoán xác định ung thư xương:

Chụp X-quang xương thẳng nghiêng: có tác dụng giúp xác định vị trí, số lượng, ranh giới của tổn thương và đánh giá sự lan rộng, xâm lấn phần mềm;

Chụp CT: giúp đánh giá mức độ lây lan của khối u trong cấu trúc xương, ngoài xương hay trong tuỷ xương;

Chụp MRI: đánh giá mức độ lan rộng của khối u trong xương, tuỷ xương, mạch  máu, xâm lấn thần kinh, mô mềm;

Chụp MRI đánh giá mức độ lan rộng của khối u

Chụp PET/CT: nhằm phát hiện và theo dõi các thể ung thư xương như sarcoma phần mềm, sarcoma cso biểu hiện tái phát hoặc di căn xa, đồng thời giúp phân biệt đâu là khối u lành tính, đâu là u ác tính;

Chụp xạ hình xương: giúp nhận định giới hạn của tổn thương, theo dõi tốc độ tiến triển và đánh giá hiệu quả điều trị;

Sinh thiết tế bào: chẩn đoán, xác định và phân biệt mức độ nghiêm trọng của khối u;

Các xét nghiệm liên quan khác: chụp X-quang phổi, siêu âm ổ bụng để tìm kiếm dấu hiệu di căn của tế bào ung thư.
 


Các biện pháp điều trị Ung thư xương

Tương tự như biện pháp đẩy lùi các bệnh lý ung thư khác, bệnh nhân mắc ung thư xương cũng có thể được áp dụng 3 loại hình điều trị phổ biến hiện nay đó là: phẫu thuật, xạ trị và hoá trị.

Hình thức phẫu thuật:

Đây là phương pháp điều trị triệt căn giúp loại bỏ khối u ác tính;

Nguyên tắc phẫu thuật: nạo vét toàn bộ tổn thương ung thư và cả những mô đã bị khối u xâm lấn;

Nếu không thể bảo tồn được cấu trúc xương, bệnh nhân buộc phải thực hiện cắt cụt chi.

Phẫu thuật là phương pháp điều trị triệt căn giúp loại bỏ khối u ác tính

Hóa trị:

Biện pháp này sẽ áp dụng bằng cách đưa hoá chất vào cơ thể nhằm tiêu diệt sự hiện diện của khối u;

Giúp khối u ngừng phát triển và thu nhỏ kích thước khi áp dụng trước phẫu thuật;

Sau phẫu thuật sử dụng hoá trị để dọn dẹp tàn tích tế bào ung thư, đồng thời ngăn chặn nguy cơ ung thư tái phát trong tương lai.

Xạ trị: 

Tận dụng sức mạnh từ tia X để phá vỡ quá trình phát triển của tế bào ung thư;

Ngoại trừ thể Sarcoma Ewing đáp ứng điều trị bằng xạ trị thì đa số ung thư xương đều không phản ứng với xạ trị

Có thể ứng dụng xạ trị trong việc cải thiện triệu chứng như chống đau đớn, chống gãy xương.


Tài liệu tham khảo:

  • Ung thư xương | Bệnh viện Tâm Anh
  • Ung thư xương: Nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị | Bệnh viện Đa khoa Vinmec
  • Dấu hiệu và nguy cơ ung thư xương: Bệnh viện Đa khoa Vinmec

Lựa chọn dịch vụ

Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà giúp khách hàng chủ động tầm soát bệnh lý. Đồng thời tiết kiệm thời gian đi lại, chờ đợi kết quả với mức chi phí hợp lý.

Đặt lịch thăm khám tại MEDLATEC

Đặt lịch khám tại cơ sở khám chữa bệnh thuộc Hệ thống Y tế MEDLATEC giúp chủ động thời gian, hạn chế tiếp xúc đông người.