Từ điển bệnh lý

Răng khôn và biến chứng : Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Ngày 10-05-2023

Tổng quan Răng khôn và biến chứng

Răng khôn là thuật ngữ được sử dụng để chỉ răng vĩnh viễn cuối cùng mọc trên cung hàm, có thể được gọi bằng tên khác là răng 8 hoặc răng hàm lớn thứ ba.

Răng khôn thường mọc trong độ tuổi 18 - 25, có thể sớm hơn (16-17 tuổi) hoặc muộn hon (trên 30 tuổi), đây là giai đoạn xương hàm trên, hàm dưới đã hoàn thiện quá trình phát triền và định hình, vì thế các răng khôn thường có hiện tượng mọc lệch do không đủ khoảng trên cung hàm.

Hình thái mọc lệch của răng khôn thường dưới các dạng:

- Hàm trên:

Hình thái răng khôn mọc hàm trên (theo Archer, 1975): 1. Lệch gần; 2. Lệch xa; 3. Mọc thẳng; 4. Nằm ngang; 5. Lệch má; 6. Lệch lưỡi; 7. Mọc ngược

Hình thái răng khôn mọc hàm trên (theo Archer, 1975): 1. Lệch gần; 2. Lệch xa; 3. Mọc thẳng; 4. Nằm ngang; 5. Lệch má; 6. Lệch lưỡi; 7. Mọc ngược

- Hàm dưới

Hình thái răng khôn mọc hàm dưới


Nguyên nhân Răng khôn và biến chứng

  • Lợi trùm gây dắt thức ăn, tạo điều kiện cho vi khuẩn có hại phát triển, gây tình trạng sưng đỏ, chảy mủ tại vị trí lợi trùm, gây đau, hạn chế há miệng.
  • Khoảng hở khi mọc giữa răng khôn và răng số 7 gây tình trạng dắt thức ăn tại chỗ, từ đó gây sâu răng và đau răng số 7, gây vỡ răng.
  • Nhiễm trùng mạn tính quanh than răng, tổ chức của túi răng còn sót lại do quá trình mọc lên không hoàn chỉnh của răng khôn là nguyên nhân hình thành khối u xương hàm như nang thân răng, u men, ung thư xương hàm…
  • Răng khôn mọc lệch ngầm chèn ép dây thần kinh gây rối loạn phản xạ và cảm giác.

Răng khôn mọc lệch do nhiều nguyên nhân khác nhau

Răng khôn mọc lệch do nhiều nguyên nhân khác nhau


Triệu chứng Răng khôn và biến chứng

Sưng đau, viêm lợi tại vị trí mọc răng

Khi răng mọc, lợi tại vị trí có răng sẽ sưng lên, đôi khi có tấy đỏ và ấn đau.

Trường hợp lợi trùm, không vệ sinh răng tốt sẽ có hiện tượng lợi bị sưng, đỏ, ấn đau, đôi khi có chảy mủ vàng lẫn máu khi ấn vào, bệnh nhân thường cảm thấy có mùi hôi khi sờ vào lợi hoặc khi chảy mủ. Bệnh nhân có thể thấy sưng đau phía góc hàm, tương ứng vị trí mọc răng.

Khi răng khôn mọc, lợi tại vị trí có răng sẽ sưng lên, đôi khi có tấy đỏ và ấn đau.

Khi răng khôn mọc, lợi tại vị trí có răng sẽ sưng lên, đôi khi có tấy đỏ và ấn đau.

Hạn chế há miệng

Khi lợi bị sưng đau, tình trạng há miệng khó hoặc không há được miệng xảy ra; bệnh nhân thường rất khó há miệng để ăn nhai, biên độ há miệng có thể chỉ còn 1cm hoặc ít hơn, một số trường hợp có cảm giác khít hàm hoàn toàn hoặc cứng miệng.

Đau họng, nuốt nước bọt thấy đau

Khi tình trạng viêm chảy mủ hoặc viêm nặng, bệnh nhân thấy nuốt nước bọt rất đau ở vị trí thành bên họng, đôi khi thấy đau họng, ăn nhai nói đều khó chịu.

Sốt

Một số trường hợp xảy ra phản ứng toàn thân như sốt, thường sốt nhẹ (38 độ hoặc 38.5 độ C), cảm giác nóng người. Trong trường hợp có áp xe hoặc viêm mô tế bào lan tỏa thì có thể sốt cao (39, 40 độ C), kèm theo người mệt mỏi.

Rối loạn phản xạ và cảm giác

Trường hợp răng khôn mọc lệch ngầm chèn ép vào dây thần kinh gây mất hoặc giảm cảm giác ở môi, da, niêm mạc, răng ở nửa cung hàm, có thể gây hội chứng giao cảm như đau một bên mặt, phù hoặc đỏ quanh ổ mắt…


Đối tượng nguy cơ Răng khôn và biến chứng

Răng khôn và biến chứng của răng khôn có thể gặp ở mọi đối tượng, mọi lứa tuổi.

Răng khôn và biến chứng của răng khôn có thể gặp ở mọi đối tượng, mọi lứa tuổi.

Răng khôn và biến chứng của răng khôn có thể gặp ở mọi đối tượng, mọi lứa tuổi.

Những yếu tố làm tăng nguy cơ có biến chứng do răng khôn:

  • Răng khôn mọc lệch: lệch gần, lệch xa, lệch 90 độ, …
  • Vệ sinh răng miệng kém: không làm sạch thức ăn dắt kẽ răng, không chải răng sạch…
  • Không thăm khám định kỳ răng miệng.
  • Phụ nữ có thai.

Phòng ngừa Răng khôn và biến chứng

Để phòng ngừa các biến chứng do răng khôn mọc, có thể áp dụng một số biện pháp sau:

  • Khám răng miệng định kỳ: 6 tháng/lần để khám và phát hiện sớm các trường hợp răng khôn bất thường có nguy cơ gây biến chứng và xử trí sớm.
  • Lấy cao răng định kỳ 06 tháng/lần để giảm nguy cơ các bệnh lý viêm nhiễm răng miệng.
  • Chủ động thăm khám và kiểm tra răng khôn, xử trí sớm trước khi có biến chứng.

Lấy cao răng định kỳ 06 tháng/lần để giảm nguy cơ các bệnh lý viêm nhiễm răng miệng


Các biện pháp chẩn đoán Răng khôn và biến chứng

- Hỏi bệnh và thăm khám lâm sàng: Bác sĩ sẽ hỏi các triệu chứng và vị trí gây khó chịu cho bệnh nhân, sau đó sẽ kiểm tra ngoài mặt và trong miệng để phát hiện các vấn đề bệnh lý liên quan đến răng.

- Chụp phim X-quang răng:

+ Phim cận chóp: khảo sát tại vị trí răng khôn

+ Phim Panorama: khảo sát răng cần kiểm tra và các răng khác, kiểm tra xương hàm, tương quan của răng khôn và các cấu trúc xung quanh (xương hàm, thần kinh…).

+ Phim CT Conebeam: phim cắt lớp dành riêng để khảo sát chính xác răng khôn, tương quan của răng khôn với các cấu trúc xung quanh (Xương hàm, xoang hàm trên, ống thần kinh hàm dưới…); kiểm tra các nang, u xương hàm nếu có liên quan tới răng khôn.


Các biện pháp điều trị Răng khôn và biến chứng

Trường hợp viêm cấp tính tại chỗ:

+ Kê đơn thuốc: kháng sinh (Rodogyl, Zidocin, Augmentin…), kháng viêm (Alphachymotrypsin, Medrol…), giảm đau (Paracetamol, Alaxan…).

+ Bơm rửa tại chỗ bằng dung dịch sát khuẩn để giảm viêm.

+ Hướng dẫn bệnh nhân sử dụng nước súc miệng sát khuẩn hàng ngày sau ăn để làm sạch: betadine pha loãng, Chlorhexidine 0.12%...

+ Hẹn tái khám sau điều trị 3 – 5 ngày để kiểm tra tình trạng viêm.

+ Nhổ răng khôn gây biến chứng sau khi đã hết viêm cấp.

  • Trường hợp khác: xử lý nhổ răng gây biến chứng và theo dõi các biến chứng có thể gặp sau nhổ răng.
  • Lưu ý trước xử trí nhổ răng:

+ Kiểm tra tình trạng bệnh lý toàn thân của bệnh nhân: viêm nhiễm cấp tính khác, bệnh mạn tính ảnh hưởng đến quá trình nhổ răng và chăm sóc sau nhổ (đái tháo đường, tăng huyết áp, bệnh tim mạch khác, suy giảm miễn dịch…).

+ Kiểm tra tình trạng chảy máu, đông máu của bệnh nhân trước phẫu thuật: xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu, xét nghiệm chức năng đông máu (APTT, INR, TT,…), xét nghiệm đái tháo đường (Glucose máu, HbA1c).

Kiểm tra tình trạng chảy máu, đông máu của bệnh nhân trước phẫu thuật

  • Chống chỉ định tuyệt đối khi nhổ răng:

+ Bệnh nhân bị ung thư bạch cầu: dễ bị nhiễm khuẩn và chảy máu.

+ Bệnh nhân đã điều trị tia X vùng hàm mặt: dễ bị hoại tử xương hàm.


Lựa chọn dịch vụ

Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà giúp khách hàng chủ động tầm soát bệnh lý. Đồng thời tiết kiệm thời gian đi lại, chờ đợi kết quả với mức chi phí hợp lý.

Đặt lịch thăm khám tại MEDLATEC

Đặt lịch khám tại cơ sở khám chữa bệnh thuộc Hệ thống Y tế MEDLATEC giúp chủ động thời gian, hạn chế tiếp xúc đông người.