Từ điển bệnh lý

Áp xe phổi : Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Ngày 03-06-2021

Tổng quan Áp xe phổi

Bệnh áp xe phổi không phải là bệnh lý quá phổ biến thế nhưng những hậu quả mà bệnh gây ra lại không hề nhỏ. Căn bệnh này hầu hết xuất hiện ở tuổi trung niên và chiếm khoảng 4,8% các bệnh lý có liên quan đến phổi. Loại bệnh lý này hoàn toàn có thể chữa trị được nếu như được phát hiện sớm và lựa chọn đúng phương pháp điều trị.

Bệnh áp xe phổi được hiểu giống như một dạng bệnh nhiễm trùng ở phổi. Nguyên nhân chính của bệnh đến từ hệ quả của nhiều căn bệnh về phổi khác hoặc do ký sinh trùng gây ra. Chính vì vậy, bệnh áp xe phổi được các chuyên gia y tế phân chia ra làm 2 loại chính:

Hình ảnh áp xe phổi

  • Áp xe phổi nguyên phát: Đây là dạng áp xe phổi xuất hiện khi các ổ nung mủ được hình thành trực tiếp trên những lá phổi hoàn toàn khỏe mạnh, chưa từng bị bệnh trước đó.
  • Loại thứ hai thường xuất hiện nhiều hơn đó là áp xe phổi thứ phát: Chính bởi những tổn thương từ các bệnh lý về phổi có từ trước đã dẫn tới sự hình thành các ủ nung mủ ở phổi. Các bệnh lý về phổi có thể gây ra các tổn thương cho phổi như tình trạng giãn phế quản, hang lao hay nang phổi.

Nguyên nhân Áp xe phổi

Nhóm các nhu mô phổi một khi được chẩn đoán là bị hoại tử thì chắc chắn bắt nguồn từ các nguyên nhân như: Viêm nhiễm cấp tính từ bệnh màng phổi, viêm phổi, áp xe phổi,... hoặc từ các vi sinh vật gây bệnh, xác bạch cầu đã chết. Trong đó, vi khuẩn chính là nguyên nhân chính dẫn đến bệnh áp xe phổi. Ngoài ra, bệnh áp xe phổi cũng có thể xuất hiện bởi các nhóm nguyên nhân gây bệnh sau đây:

  • Áp xe phổi do vi khuẩn kỵ khí là nhóm nguyên nhân gây bệnh khá phổ biến. Loại vi khuẩn này có thể sống sót trên những môi trường khắc nghiệt nhất, thậm chí thiếu oxy. Chúng là những vi khuẩn bắt nguồn từ răng miệng và có xu hướng kết hợp cùng các loại vi khuẩn có hại khác như phế cầu, liên cầu để gây hại cho cơ thể chúng ta. Các vi khuẩn này sẽ tích tụ gây ra các khối mủ có mùi hôi thối rất khó chịu lan tỏa khắp lá phổi. Một số loại vi khuẩn kỵ khí hay được phát hiện ở bệnh áp xe phổi như: Bacteroide fragilis Peptococus, Bacteroide melaniogenicus, Fusobaterium nucleotum, Peptostreptococcus,...

Ngoài ra, cũng có những vi khuẩn họ khác có thể gây ra bệnh áp xe phổi như nhóm các vi khuẩn Gram (Legionella pneumophila, Pseudomonas aeruginosa, Hemophillus influenzae), liên cầu tan nhóm A hay phế cầu.

  • Bị áp xe phổi do đang hoặc đã từng có các bệnh lý nền về phổi: Hầu hết các trường hợp người bệnh bị tắc nghẽn phổi, nhồi máu phổi, ung thư, lao phổi có tạo hang, chấn thương lồng ngực hở, hoại tử ở phổi, kén phổi bẩm sinh,... đều có nguy cơ bị áp xe phổi cao hơn bình thường, thậm chí các triệu chứng của áp xe phổi còn xuất hiện sớm hơn các triệu chứng của bệnh nền.
  • Ký sinh trùng cũng sẽ là một trong những nguyên nhân điển hình của bệnh áp xe phổi: Có rất nhiều loại ký sinh trùng gây hại cho phổi, trong số đó ta phải kể đến ký sinh trùng amip. Loại ký sinh trùng này thông thường sẽ gây ra các nhóm áp xe ở gan và ruột trước, sau đó sẽ lan rộng ra phần đáy phổi phải gây tổn thương nặng ở màng phổi.
  • Một số trường hợp bị áp xe phổi đến từ các nguyên nhân không quá phổ biến như: Các loại nấm hình thành bởi những người bệnh tiểu đường hoặc suy giảm miễn dịch, người bệnh bị tụ cầu vàng, có dị vật bị lạc vào trong phổi,...

Triệu chứng Áp xe phổi

Một số triệu chứng điển hình của bệnh nhân bị áp xe phổi là: Ho nhiều, đôi lúc khạc đờm có mủ và mùi hôi khó chịu, thường xuyên bị ớn lạnh sống lưng, toát mồ hôi không rõ nguyên nhân, có thể bị đau tức vùng ngực, hay bị rùng mình hoặc rét run, sốt âm ỉ hoặc sốt cao, cơ thể mệt mỏi khó chịu, chán ăn dẫn đến sút cân nhanh,... trường hợp bệnh đã trở thành mãn tính thì ngón tay sẽ có dấu hiệu dùi trống.

Triệu chứng sốt ở bệnh áp xe phổi

Các triệu chứng bệnh có thể còn xuất hiện khác nhau phụ thuộc vào loại áp xe phổi mà người bệnh bị mắc phải là gì:

  • Áp xe phổi gây các ổ mủ kín: Người bệnh thường sẽ bị sốt khá cao (có thể lên tới 40 độ C), ho khan liên tục, bị đau tức vùng ngực bị tổn thương, thường xuyên bị ớn lạnh, đôi khi còn cảm thấy khó thở.
  • Áp xe phổi phát triển ộc mủ: Ở dạng bệnh này các cơn ho sẽ mạnh hơn và sẽ kèm theo rất nhiều mủ khiến cơ thể người bệnh cực kì khó chịu. Nếu chất nhầy được người bệnh ho ra có mùi hôi thối thì bệnh áp xe phổi là tác hại của nhóm vi khuẩn kỵ khí, chất nhầy có màu socola là do ký sinh trùng amip còn nếu như chất nhầy có màu xanh thì sẽ là do liên cầu.
  • Áp xe phổi khiến các ổ mủ có thể thông với vùng phế quản: Ở trường hợp này thì người bệnh vẫn xuất hiện các triệu chứng bệnh thông thường nhưng mủ được khạc ra ít hơn, nhưng các cơn ho xuất hiện nhiều hơn và nặng hơn.

Các biến chứng Áp xe phổi

Người bệnh bị áp xe phổi cần được phát hiện điều trị sớm và sử dụng đúng cách mới có thể tránh được những rủi ro không đáng có mà bệnh gây ra. Đã có không ít trường hợp bệnh tình của bệnh nhân chuyển biến nặng tới mức đe dọa tính mạng.

Một số biến chứng khá nặng mà người bệnh có thể phải đối mặt nếu như không được chữa trị đúng cách:

  • Áp xe phổi nếu xuất hiện ở gần rốn phổi có thể sẽ khiến người bệnh ho ra máu do các mạch máu bị vỡ ra, trường hợp người bệnh không được đưa đi cấp cứu kịp thời có thể dẫn tới tử vong.
  • Trường hợp các ổ áp xe phổi phát triển mạnh và vỡ ra, mủ có thể chảy tới màng phổi gây tràn mủ màng phổi.
  • Người bệnh bị áp xe phổi có thể dẫn tới nhiễm trùng máu. Đã có rất nhiều trường hợp bệnh tình không được kịp thời chữa trị khiến cho các vi khuẩn có trong các ổ áp xe phổi lây lan và thâm nhập vào các mạch máu, gây nhiễm trùng máu, nguy cơ tử vong rất cao.
  • Ngoài ra, áp xe phổi cũng sẽ là nguyên nhân dẫn tới nhiều bệnh lý khác khá nghiêm trọng như giãn phế xơ phổi, xơ phổi hay thậm chí áp xe não.

Đường lây truyền Áp xe phổi

Bệnh áp xe phổi là một căn bệnh thường bắt nguồn từ các loại vi khuẩn, chính vì vậy mà nguy cơ lây lan bệnh có thể xảy ra dễ dàng, đặc biệt là thông qua đường hô hấp. Người bệnh có thể bị áp xe phổi thông qua việc hít phải các vi khuẩn từ không khí vào cơ thể hoặc từ những tiếp xúc tới tai mũi họng do thủ thuật phẫu thuật, các chất tiết nhiễm trùng từ răng miệng và mũi họng, phẫu thuật đặt nội khí quản, có dị vật trong đường thở hoặc bị trào ngược dạ dày,...

Bên cạnh đó, bệnh áp xe phổi cũng có thể bị lây truyền thông qua đường máu (viêm tĩnh mạch, nhồi máu, viêm nội tâm mạc, nhiễm trùng huyết,...) hoặc thông qua đường kế cận (các áp xe ở gan, cơ hoành, đường mật, thực quản,... phát triển đến mức vỡ ra sẽ lây lan tới phổi).


Đối tượng nguy cơ Áp xe phổi

Bất kỳ ai cũng có thể bị mắc bệnh áp xe phổi nhưng hầu hết các trường hợp đã được ghi nhận thường rơi vào đối tượng những người trung niên. Ngoài ra, các chuyên gia y tế cũng đã xác định được một số nhóm đối tượng có nguy cơ dễ mắc bệnh áp xe phổi hơn bình thường như:

  • Những người có độ tuổi khá cao (khoảng trên 60 tuổi)
  • Những bệnh nhân mắc các bệnh về phổi như ung thư phổi, lao phổi, giãn phế quản, kén phổi bẩm sinh, u phổi, thuyên tắc phổi hoặc bệnh tiểu đường có nguy cơ bị áp xe phổi rất cao.
  • Những đối tượng thường xuyên sử dụng các chất kích thích, đặc biệt là thuốc lá, rượu bia, và các chất cấm khác.
  • Nhóm đối tượng đã từng bị chấn thương hở ở ngực, cơ thể yếu ớt do mệt mỏi, thiếu chất dinh dưỡng, cơ địa suy giảm hay có dị vật trong ổ ngực.
  • Những bệnh nhân vừa trải qua các cuộc phẫu thuật liên quan đến hệ hô hấp như đặt ống nội khí quản, phẫu thuật tai mũi họng, răng hàm mặt.
  • Nhóm người bị rối loạn chức năng hầu họng

Người cao tuổi có nguy cơ mắc áp xe phổi

Người cao tuổi có nguy cơ mắc áp xe phổi


Phòng ngừa Áp xe phổi

Mỗi cá nhân nên tự ý thức được mức độ nghiêm trọng của bệnh áp xe phổi và thực hiện các biện pháp sau nhằm phòng ngừa cũng như giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh:

  • Luôn giữ răng miệng cũng như tai mũi họng sạch sẽ tránh vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể.
  • Nên chữa trị dứt điểm các bệnh lý có liên quan đến đường hô hấp (tai mũi họng hay răng miệng)
  • Cung cấp đầy đủ dinh dưỡng để có một sức khỏe tốt, chống chọi được các loại vi khuẩn vi rút gây hại cho cơ thể. Đồng thời cũng nên tạo thói quen tập luyện thể dục thể thao để nâng cao sức đề kháng.
  • Chú ý không để các dị vật rơi vào cổ vì nguy cơ hệ hô hấp sẽ bị nhiễm khuẩn.
  • Lập tức liên hệ với các y bác sĩ có chuyên môn để trợ giúp khi có những dấu hiệu bất thường có nguy cơ là do áp xe phổi gây ra.

Cung cấp chất dinh dưỡng cho phổi

Cung cấp đầy đủ dinh dưỡng để có một sức khỏe tốt giúp chống chọi, phòng ngừa áp xe phổi


Các biện pháp chẩn đoán Áp xe phổi

Ngay khi người bệnh phát hiện ra những triệu chứng đầu tiên nghi ngờ bị áp xe phổi thì cần phải được hỗ trợ từ các y bác sĩ có chuyên môn ngay. Thông thường việc chẩn đoán bệnh áp xe phổi sẽ được thông qua 2 giai đoạn chính, đó là:

  • Chẩn đoán xác định bệnh: Các bác sĩ sẽ thăm khám lâm sàng trước để tìm hiểu các triệu chứng từ người bệnh, sau đó sẽ yêu cầu người bệnh thực hiện chụp x-quang, xét nghiệm dịch tễ từ phế quản, Ct scan phổi nhằm xác định vị trí áp xe và loại vi khuẩn có thể gây ra bệnh. Ngoài ra, kết quả chụp X-quang còn cho thấy dịch mủ có bị tràn vào màng phổi hay không để kịp thời ứng biến. Người bệnh bị áp xe phổi sẽ có chỉ số bạch cầu tăng cao và tốc độ máu lắng tăng.
  • Chẩn đoán phân biệt: Đây là giai đoạn các bác sĩ sẽ thực hiện các xét nghiệm nhằm phân biệt các loại áp xe phổi hoặc phân biệt với các loại bệnh lý khác mà người bệnh đang bị. Một số loại áp xe phổi như ung thư phổi áp xe hóa, kén hơi phổi bội nhiễm hay giãn phế quản hình túi,... Ngoài ra, bệnh áp xe phổi và bệnh hang lao có khá nhiều triệu chứng giống nhau vì vậy cần phân biệt để đưa ra phương hướng điều trị chính xác và hiệu quả nhất.

Chụp X-quang Phổi MEDLATEC

Chụp x-quang phổi 

Tại bệnh viện MEDLATEC, để chẩn đoán áp xe phổi bệnh nhân sẽ được các bác sĩ thăm khám kỹ trên lâm sàng, sau đó chỉ định các dịch vụ xét nghiệm chuyên sâu và các chỉ định chẩn đoán hình ảnh kỹ thuật cao như chụp cắt lớp vi tính lồng ngực 128 dãy, siêu âm màng phổi...


Các biện pháp điều trị Áp xe phổi

Để có được hiệu quả điều trị bệnh áp xe phổi hiệu quả nhất thì cần phải kết hợp đồng thời nhiều phương pháp:

-  Chữa trị bệnh bằng việc sử dụng thuốc kháng sinh: Hầu hết các trường hợp bị áp xe phổi đều cần được tìm ra nguyên nhân gây bệnh trước sau đó các bác sĩ sẽ chỉ định những loại thuốc phù hợp nhất cho người bệnh. Bệnh nhân cần tuân thủ về liều lượng cũng như giờ giấc uống thuốc mà bác sĩ đưa ra, sau một thời gian theo dõi bệnh tình các bác sĩ sẽ chỉ định có cần phải thay đổi loại thuốc để điều trị hay không dựa vào kết quả kháng sinh đồ.

- Điều trị bệnh bằng việc can thiệp trực tiếp tới ổ áp xe: Một số phương pháp có thể được chỉ định thực hiện đồng thời với việc uống thuốc kháng sinh như chọc dẫn lưu mủ thông qua da (trong trường hợp các ổ áp xe nằm tại khu vực gần thành ngực), dẫn lưu ổ áp xe (có thể thực hiện nhiều lần trong ngày), sử dụng ống chuyên dụng soi phế quản để hút mủ ra ngoài (phương pháp này còn có thể vô tình phát hiện được các loại thương tổn khác của người bệnh như có dị vật tắc trong phế quản hay khối u nhỏ).

- Nếu bệnh tình chuyển biến nặng hoặc đã thực hiện các biện pháp được kể trên nhưng không hiệu quả thì người bệnh có thể sẽ được chỉ định phải làm phẫu thuật. Trường hợp tình trạng bệnh nhân có những đặc điểm sau thì cần phải phẫu thuật cắt phân thùy phổi hoặc thậm chí cắt cả 1 lá phổi:

  • Kích thước ổ áp xe lớn hơn 10 cm
  • Bệnh nhân bị ho ra máu nhiều, tái phát liên tục
  • Có nguy cơ bị rò phế quản
  • Người bệnh có bệnh lý nền nghiêm trọng như ung thư, u phổi
  • Bị áp xe phổi dạng mạn tính và đã được điều trị bằng các phương pháp nội khoa nhưng không hiệu quả

Bên cạnh đó, việc điều trị bệnh áp xe phổi sẽ diễn ra thuận lợi hơn rất nhiều nếu như người bệnh được cung cấp một chế độ dinh dưỡng đầy đủ, duy trì được lượng nước và điện giải trong cơ thể, chỉ số toan kiềm ổn định, sử dụng các loại thuốc hỗ trợ giảm đau và hạ sốt,...

Với đội ngũ chuyên gia và bác sĩ giàu kinh nghiệm, bệnh viện Medlatec đã chẩn đoán và điều trị cho rất nhiều bệnh nhân áp xe phổi khỏi hoàn toàn.


Lựa chọn dịch vụ

Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà giúp khách hàng chủ động tầm soát bệnh lý. Đồng thời tiết kiệm thời gian đi lại, chờ đợi kết quả với mức chi phí hợp lý.

Đặt lịch thăm khám tại MEDLATEC

Đặt lịch khám tại cơ sở khám chữa bệnh thuộc Hệ thống Y tế MEDLATEC giúp chủ động thời gian, hạn chế tiếp xúc đông người.