Tin tức

Bệnh bạch hầu nguy hiểm ra sao và cách phòng bệnh như thế nào?

Ngày 05/07/2023
Tham vấn y khoa: BSCKI. Dương Ngọc Vân
Bệnh bạch hầu là tình trạng nhiễm khuẩn cấp tính, có thể lây lan nhanh chóng qua đường hô hấp và gây bùng phát dịch. Căn bệnh này được xếp vào nhóm bệnh truyền nhiễm nguy hiểm vì có tỷ lệ tử vong cao, người nhiễm bệnh có thể tử vong trong vòng 6 đến 10 ngày. Dưới đây là một số thông tin về triệu chứng, mức độ nguy hiểm của bệnh và phương pháp phòng ngừa hiệu quả.

1. Bệnh bạch hầu gây ra những triệu chứng như thế nào?

Vi khuẩn Corynebacterium diphtheria là nguyên nhân gây ra bệnh bạch hầu. Loại vi khuẩn này có thể tồn tại lâu trong vùng hầu họng của người bệnh và có thể tồn tại khoảng 6 tháng với điều kiện thiếu sáng ví dụ như tồn tại trên các loại đồ chơi của trẻ nhỏ, một số vật dụng, quần áo,... Tuy nhiên, nếu có tác động từ ánh sáng mắt trời chúng sẽ chết sau khoảng vài giờ và ở nhiệt độ 58 độ C, chúng có thể bị tiêu diệt chỉ sau 10 phút.

Bệnh bạch hầu do vi khuẩn Corynebacterium diphtheria gây ra

Bệnh bạch hầu do vi khuẩn Corynebacterium diphtheria gây ra

Khi bị vi khuẩn xâm nhập và tấn công cơ thể người bệnh sẽ gây ra một số triệu chứng bất thường. Tùy vào từng thể bệnh mà các triệu chứng có thể khác nhau. Cụ thể như sau: 

Bạch hầu họng là thể bệnh phổ biến

Bạch hầu họng là thể bệnh phổ biến

- Thể bạch hầu họng:

+ Giai đoạn ủ bệnh có thể kéo dài từ 2 đến 5 ngày và không gây ra triệu chứng.

+ Giai đoạn khởi phát: Người bệnh có thể bị sốt nhưng thân nhiệt không quá cao, có cảm giác khó chịu, mệt mỏi, da xanh xao, đau họng, chán ăn, sổ mũi, dịch mũi có thể lẫn máu, amidan có điểm trắng mờ dạng giả mạc, vùng cổ của bệnh nhân có thể xuất hiện hạch nhỏ, khi ấn vào không cảm thấy đau và có khả năng di động.

+ Giai đoạn toàn phát: Sau 2 đến 3 ngày tính từ thời điểm xuất hiện những triệu chứng đầu tiên, bệnh nhân sẽ xuất hiện những triệu chứng như sau: 

  • Cơ thể mệt mỏi, mạch nhanh và hạ huyết áp. 
  • Giả mạc ở họng tiến triển và lan rộng. Có thể chuyển từ máu trắng ngà sang màu vàng nhạt và dính chặt vào niêm mạc. Giả mạc thường rất dài, nếu cố tình bóc tách có thể gây chảy máu. 
  • Hạch góc hàm của người bệnh bị sưng lên và gây đau, sổ mũi nhiều và trong dịch mũi thường có lẫn mủ. 
  • Thời kỳ lui bệnh: Nếu được phát hiện và điều trị kịp thời, người bệnh hết sốt và các triệu chứng bắt đầu thuyên giảm. 

- Bạch hầu ác tính: Một số triệu chứng của người bệnh có thể kể đến như sốt cao, hạch cổ sưng rất to, giả mạc lan rộng.

- Bạch hầu thanh quản với một số triệu chứng như xung huyết, phù nề tại thanh quản, gây khàn giọng. 

- Bạch hầu mũi: Thể bệnh này thường gặp ở trẻ sơ sinh và gây ra một số triệu chứng như trẻ sốt nhẹ hoặc không sốt, sụt cân, da xanh xao, tiêu chảy hoặc nôn nhiều, trẻ thường hay quấy khóc,...

- Bạch hầu mắt: Người bệnh có thể xuất hiện một số triệu chứng như phù mi mắt trên, viêm màng tiếp hợp có giả mạc.

- Bạch hầu da gây ra một số triệu chứng như loét trợt ngoài da hay tình trạng da bị chốc lở,... Với người da lành thì rất hiếm gặp những triệu chứng này.

- Bạch hầu rốn: Thường gặp ở trẻ sơ sinh với triệu chứng giả mạc ở rốn bị dính chặt vào niêm mạc da. Sau khoảng 2 đến 3 tuần thì tự rơi. 

- Bạch hầu âm đạo với triệu chứng viêm loét môi lớn và xuất hiện giả mạc trên niêm mạc, nếu bóc tách có thể gây chảy máu. 

2. Bệnh bạch hầu nguy hiểm ra sao?

Bệnh bạch hầu được đánh giá là bệnh nguy hiểm bởi những lý do sau: 

- Có nguy cơ lây lan nhanh qua những con đường sau: 

+ Lây qua đường hô hấp khi tiếp xúc trực tiếp với người bệnh, nhất là khi người bệnh nói to, ho và hắt hơi thì người đối diện rất dễ nhiễm phải vi khuẩn gây bệnh. 

+ Lây qua đồ dùng của người bệnh, ăn phải các loại thức ăn có chứa vi khuẩn. Bên cạnh đó, cũng có những trường hợp bị lây bệnh qua những tổn thương trên da chẳng hạn như vết thương hở hay vết muỗi đốt,...

Bệnh bạch hầu có thể gây ra những biến chứng về tim mạch

Bệnh bạch hầu có thể gây ra những biến chứng về tim mạch

- Một số biến chứng của bệnh bạch hầu nếu không được điều trị kịp thời:

+ Biến chứng tim mạch như viêm cơ tim, rối loạn dẫn truyền cơ tim, huyết khối tim,... có thể khiến người bệnh tử vong đột ngột.

+ Biến chứng thần kinh: Liệt màn hầu khiến bệnh nhân khó nuốt và nói, liệt bàn tay, liệt 2 chân, liệt các cơ quan khác,... Tuy nhiên, tình trạng này có thể hồi phục sau một thời gian. 

+ Biến chứng thận: Là những tổn thương ở cầu thận và ống thận.

Trước đây, bệnh bạch hầu thường rất phổ biến với tỷ lệ tử vong cao. Tuy nhiên, hiện nay, đã có vắc xin phòng bệnh nên tỷ lệ mắc bệnh cũng ít hơn và nhờ có thuốc điều trị đặc hiệu nên hiệu quả điều trị bệnh được cải thiện rõ rệt. 

3. Phương pháp chẩn đoán, điều trị và phòng ngừa bệnh bạch hầu

- Các biện pháp chẩn đoán bệnh: 

+ Mẫu bệnh phẩm chính là dịch hầu họng, phần quanh vùng giả mạc. 

+ Nhuộm soi bệnh phẩm dưới kính hiển vi để tìm vi khuẩn. 

+ Nuôi cấy trong điều kiện môi trường thích hợp để tìm vi khuẩn cũng như xác định độc tố bạch hầu. 

+ Sử dụng phương pháp khuếch đại gen PCR. 

+ Một số xét nghiệm để theo dõi biến chứng bệnh như xét nghiệm máu, xét nghiệm men tim, điện tâm đồ, chụp X-quang ngực,...

- Phương pháp điều trị: 

+ Trước hết, bệnh nhân cần được cách ly để tránh lây nhiễm cho người bệnh. 

+ Sử dụng các loại thuốc điều trị đặc hiệu như thuốc kháng sinh, thuốc kháng độc tố bạch hầu để giảm nguy cơ biến chứng. 

+ Cần theo dõi người bệnh liên tục để phát hiện và xử trí sớm những bất thường. 

+ Người bệnh cần được chăm sóc với chế độ dinh dưỡng hợp lý để nâng cao thể trạng sức khỏe. 

Phòng ngừa bệnh bằng phương pháp tiêm vắc xin

Phòng ngừa bệnh bằng phương pháp tiêm vắc xin

- Phòng ngừa bệnh bạch hầu:

+ Người bệnh cần được cách ly để tránh lây bệnh cho người khác cho đến khi kết quả xét nghiệm là âm tính ít nhất 2 lần. 

+ Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng hoặc các loại dung dịch sát khuẩn khác. 

+ Thường xuyên dọn dẹp nhà cửa, đồ dùng trong phòng và quần áo của người bệnh. 

+ Tiêm vắc-xin phòng bệnh theo hướng dẫn của Bộ Y tế. 

+ Những người đã tiếp xúc và phơi nhiễm bệnh cần được xét nghiệm, theo dõi và có thể dự phòng bằng cách tiêm Benzathine penicillin, uống Erythromycin hoặc Azithromycin trong 7 ngày.

Bệnh bạch hầu rất nguy hiểm, dù là trẻ em hay người lớn đều cần tiêm phòng bệnh. Nếu xuất hiện những triệu chứng bệnh thì cần đến ngay các cơ sở y tế để được xét nghiệm và điều trị kịp thời. 

Mọi thắc mắc về căn bệnh này hoặc có nhu cầu tiêm phòng, kiểm tra sức khỏe, mời quý khách liên hệ đến tổng đài 1900 56 56 56 của Hệ thống Y tế  MEDLATEC.

Bình luận ()

Ý kiến của bạn sẽ được xét duyệt trước khi đăng.

Lựa chọn dịch vụ

Quý khách hàng vui lòng lựa chọn dịch vụ y tế theo nhu cầu!

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà

Lấy mẫu xét nghiệm tại nhà giúp khách hàng chủ động tầm soát bệnh lý. Đồng thời tiết kiệm thời gian đi lại, chờ đợi kết quả với mức chi phí hợp lý.

Đặt lịch thăm khám tại MEDLATEC

Đặt lịch khám tại cơ sở khám chữa bệnh thuộc Hệ thống Y tế MEDLATEC giúp chủ động thời gian, hạn chế tiếp xúc đông người.